Pages

Subscribe:

19 thg 6, 2011

IRIDOIDS


                                    
PGS.TS Trần Đáng
Chủ tịch Hiệp hội TPCN Việt Nam
Nguyên Cục Trưởng Cục Vệ  Sinh An Toàn Thực Phẩm


IRIDOIDS HOẠT CHẤT SINH HỌC ĐỘC ĐÁO

Iridoids là một nhóm chất Cyclopenta (C) Pyran Monoterpenoids thuộc nhóm Glycosid, được thực vất sản xuất ra như một cơ chế phòng chống sự nhiễm khuẩn. Iridoids có trong nhiều loại cây như ba kích, cây đại, cây núc nác, cây nữ lang, cỏ roi ngựa...Trong cây và quả nhàu, có hàm lượng Iridoids rất cao, ngược lại hàm lượng Iridoids rất thấp ở các cây quả khác. Trong các hoạt chất sinh học của NoniIridoids chiếm tới 75% còn 25% là thành phần khác.
Iridoids có cấu trúc hóa học bền vững, không bị thay đổi theo thời gian. Theo các công trình nghiên cứu gần đây cho thấy, để sản phẩm sau 2 năm, vẫn giữ được cấu trúc như ban đầu. Đặc biệt Iridoids không bị thay đổi khi tiếp xúc với oxy, ánh sáng và nhiệt độ. Theo Jarakae Jensen (2010) tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy, để sản phẩm sau 12 tháng ở nhiệt độ 23 độ C vẫn đảm bảo hàm lượng không đổi là 32mg / 30ml sản phẩm. Đối với các hợp chất khác như Flavonoids, Carotenoids, Polyphenols...rất nhanh chóng bị oxy hóa và phá hủy cấu trúc chỉ sau 4 tháng với điều kiện như trên, đã mất 80% tác dụng sinh học. Một điểm rất đặc biệt nữa là: hàm lượng Iridoids trong Noni ở quần đảo Tahiti có hàm lượngIridoids cao trên 300 microgram/ml còn ở nơi khác chỉ đạt dưới 15 microgram/ml.

                           


Các tác giả Rosa Tundis, Monica R.Loizzo, Federca Menicbini, Giancarlo A.statti và Francesco tổng hợp các công trình nghiên cứu về Iridoids của 141 tác giả giai đoạn 1986-2007, cho thấy Iridoids có 8 tác dụng sinh học quan trọng:
1. Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh: Hoạt chất Catalpol là một Iridoids có trong quả Nhàu có tác dụng làm tăng synaptophysin, kích thích men proteinkinase C (PKC) làm phân hủy các gốc tự do ROS, ức chế LPS(Lipopolysacharid) nên có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, làm chậm lão hóa tế bào, ngăn cản suy giảm trí nhớ, giảm tốc độ thoái hóa và làm phục hồi tế bào bị tổn thương.
2. Tác dụng chống ung thư: Các Iridoids Aucubin, Geniposide có tác dụng chống đột biến tế bào, ức chế hình thành khối u; Catalpol có tác dụng ức chế DNA-polymerase, ức chế tăng trưởng phát triển; Hapagide, 8-Acetylhapgide ức chế kháng nguyên virus; Tarennoside, Genipin, Paederoside có tác dụng chống đột biến tế bào. Từ các cơ chế trênIridoids có tác dụng chống ung thư.
3. Tác dụng chống viêm, tăng cường miễn dịch: Tác dụng chống viêm, tăng cường miễn dịch của Iridoids thông qua một loạt các cơ chế sau; Aucubin, Geniposide ức chế TNF-α và IL-6 (Interleukin-6); Verproside, Catalposide có tác dụng giảm đau; Monotropein có tác dụng giảm phù nề; Verminoside, Genipin ức chế NOS, LPS; Oleuropeoside, Ligustroside ức chế men COX-1; Scrovalentinoside, Scropolioside có tác dụng làm giảm phản ứng quá mẫn; Catalpol kích thích tế bào T và đại thực bào.
4. Tác dụng chống oxy hóaIridoids Picroside và Kutkoside có tác dụng phân giải gốc tự do; Oleuropein có tác dụng thu don các gốc tự do và Aucubin có tác dụng sản sinh các gốc tự do. Từ đó Iridoids có tác dụng chống oxy hóa.
5. Tác dụng lên hệ tim mạch: Bình thường Renin do tổ chức cạnh cầu thận tiết ra, tác động làm cho Angiotensinogen, dưới xúc tác của men ACE, trở thành Angiotensin. Angiotensin tác dụng lên các mạch máu thông qua các thụ cảm thể AT1 và AT2 gây co mạch,cao huyết áp. Iridoids Oleacin có tác dụng ức chế men ACE là liên kết với các AT1 và AT2 làm cho không còn nhận biết được Angiotensin nữa, do đó có tác dụng làm giảm huyết áp.
Các Iridoids Scandoside, acid Geniposide, Feretoside, acid Asperu-losidic (AA), acid DeacetylAsperu-losidic (DAA) có tác dụng ức chế làm giảm các LDL. Catalpol và Metyl-Catalpol có tác dụng làm giảm tính thấm thành mạch. Iridoids còn có tác dụng làm giảm Cholesterol, giảm Triglyceredes, giảm hemocystein (thủ phạm gây đột quỵ, nhồi máu) và làm tăng HDL. Ngoài ra Iridoids còn có tác dụng chuẩn hóa, tức là lập lại sự cân bằng các mức Cholesterol trong cơ thể.
6. Tác dụng giảm đường huyếtIridoids Oleuropein có tác dụng chống oxy hóa, tăng dung nạp Glucose; Scropolioside-D2, Harpagoside, 8-0-AcetylHarpagide, DAA có tác dụng làm giảm Glucose huyết.
7. Tác dụng kháng khuẩn: Rất nhiều các Iridoids đã được chứng minh có tính kháng khuẩn, virus và ký sinh trùng. Ví dụ: Acibin kháng virus, Plumericin kháng ký sinh trùng...
8. Iridoids còn có tác dụng làm lành vết thương, kích thích sản xuất collagen, tăng bài tiết mật, chống rối loạn tâm thần ở phụ nữ mãn kinh.

1 nhận xét:

  1. BOC Sciences is constantly seeking to expand our product lines by incorporating additional potential drug like molecules. 7-O-ethyl-morroniside

    Trả lờiXóa